Trong tiếng Trung, ngày giỗ được gọi là “忌辰” (jìchén). Đây là ngày tưởng niệm sự ra đi của một người thân, mang ý nghĩa hoàn toàn đối lập với sinh nhật. Việc tổ chức giỗ là một phong tục truyền thống phổ biến trong nhiều nền văn hóa châu Á, thể hiện lòng thành kính và tưởng nhớ đối với tổ tiên hoặc người đã khuất.
Ngày giỗ trong tiếng Trung gọi là 忌辰 /jì chén/. Là một buổi lễ, nghi thức theo phong tục tập quán nhằm tưởng nhớ đến những người đã qua đời.
Ngày này là ngày để thể hiện tấm lòng thủy chung, thương xót của người đang sống với người đã khuất, thể hiện đạo hiếu đối với tổ tiên.
Một số từ vựng về ngày giỗ trong tiếng Trung:
祭品 /jì pǐn/: Đồ cúng.
祭祀 /jì sì/: Cúng tế.
忌辰 /jì chén/: Ngày giỗ.
祖先 /zǔxiān/: Tổ tiên.
粽子 /zòngzi/: Bánh chưng.
糍粑 /cíbā/: Bánh giầy.
思念 /sīniàn/: Tưởng nhớ.
酬谢 /chóuxiè/: Tạ ơn.
功恩 /gōng ēn/: Công ơn.
地宫 /dìgōng/: Lăng mộ.
神圣 /shénshèng/: Thiêng liêng.
Một số ví dụ về ngày giỗ trong tiếng Trung:
1. 农历三月初十是雄王的忌辰。
/Nónglì sān yuèchū shí shì xióng wáng de jìchén./
10 tháng 3 âm lịch là ngày giỗ của vua Hùng Vương.
2. 这个星期天是我爷爷的忌辰。
/Zhège xīngqítiān shì wǒ yéyé de jìchén./
Chủ nhật tuần này là ngày giỗ của ông tôi.
3. 每次是爷爷的忌辰, 奶奶都很伤心。
/Měi cì shì yéyé de jìchén, nǎinai dōu hěn shāngxīn./
Mỗi lần đến ngày giỗ của ông tôi, bà tôi rất buồn.
Nội dung bài viết được biên soạn bởi SGV